Gần đây một số thương lái tiến hành thu gom xác ve sầu (thuyền thoái) với giá rất cao ( từ 800 k đến vài triệu đồng một kg. Nhiều bạn thắc mắc Xác ve sầu tại sao lại đắt đỏ như vậy. Sau đây tôi xin tổng hợp lại một số thông tin và bài thuốc liên quan đến xác ve sầu, hy vọng rằng nó sẽ hữu ích cho các bạn.
Xác Ve Sầu (Cryptotympana japonica), còn được gọi là Thuyền Thoái, là một loài côn trùng thuộc họ Ve sầu (Cicadidae). Dưới đây là một số thông tin chi tiết về xác Ve Sầu và các đặc tính dược lý của nó:
Xác ve sầu bám trên cây
- Đặc điểm của Ve Sầu:
- Ve Sầu có vỏ cứng, chiều dài cánh khoảng 3 đến 4 cm.
- Toàn thân của Ve Sầu có màu vàng hơi nâu.
- Đầu to, mắt kép, râu ngắn.
- Phần bụng chia làm 5-6 đốt.
- Cánh Ve Sầu thuộc dạng màng, xếp thành hình mái nhà.
- Ve Sầu đực thường có cơ quan giúp phát tiếng kêu, bộ phận này thường có màu vàng.
- Phân bố và sinh thái:
- Ve Sầu sống ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng chủ yếu sống ở các vùng có khí hậu nhiệt đới.
- Thường sống trên những cây to tại các khu rừng và thành phố, thường nghe được tiếng Ve Sầu kêu vào mùa hè.
- Ve Sầu đực sẽ kêu đến khi chết. Cũng vào thời điểm này, Ve Sầu cái đẻ trứng, trứng trải qua giai đoạn nở để thành ấu trùng, sau đó, bò lên gốc cây, lột xác để thành Ve Sầu trưởng thành.
- Dược lý của Xác Ve Sầu (Thuyền thoái):
- Xác Ve Sầu chứa chitin, protein, axit amin, axit hữu cơ, hợp chất phenolic và các nguyên tố vi lượng như sắt, mangan, canxi, magie, kẽm, phốt pho, v.v.
- Theo y học cổ truyền, xác Ve Sầu có vị mặn, ngọt, tính lạnh, không có mùa.
- Công dụng của xác Ve Sầu bao gồm:
- Tán phong nhiệt, tiêu thũng, thanh nhiệt, chống viêm, thúc sỏi.
- Dùng chữa đau đầu, chóng mặt, trẻ hay khóc đêm.
- Trị viêm phế quản, mất tiếng, cảm mạo.
- Giúp trẻ nhỏ sốt nóng co giật.
- Hỗ trợ trị da khô nóng mẩn ngứa.
Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh, trong đông y, thuyền thoái có vị mặn, ngọt, tính hơi hàn, quy vào kinh can, phế. Tác dụng phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, giải kinh, tuyên phế, thấu đậu chẩn, phong chẩn, phá thương phong, tiêu viêm, tiêu phù thũng. Thuyền thoái được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Giải độc làm sởi đậu mọc nhanh: bột thuyền thoái 2 – 4g uống với nước ấm.
Trị cảm mạo phong nhiệt, ho, nhiều đờm, mất tiếng: thuyền thoái 3g, ngưu bàng tử 10g, cam thảo 3g, cát cánh 5g. Sắc uống ngày một thang.
Trị trẻ em sốt cao co giật: thuyền thoái vi sao 3g, câu đằng 6g. Cả hai vị thuốc tán bột mịn. Với trẻ sơ sinh hoặc trẻ còn đang bú, đem bột thuốc quấy đều rồi hấp cách thủy cho chín, gạn lấy nước thuốc, chia uống nhiều lần trong ngày, có thể thêm chút đường phèn hoặc mật ong cho dễ uống. Với trẻ lớn thì đem bột thuốc hãm với nước sôi hoặc sắc nhỏ lửa, gạn lấy nước thuốc, uống ngày 2-3 lần. Có thể thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống.
Trị trẻ sơ sinh khóc dạ đề hoặc hay giật mình, ngủ không yên giấc: bột thuyền thoái đã sao vàng 1-2g, thêm sữa mẹ hấp cách thủy cho uống trong ngày.
Chữa ho, thở gấp, khàn tiếng, mất tiếng: thuyền thoái và nghệ vàng đồng lượng, tán bột mịn. Trẻ em ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 4 – 6g; người lớn 8- 12g một lần. Có thể thêm mật ong hoặc đường phèn cho dễ uống.
Chữa chứng đau đầu, chóng mặt, ù tai: thuyền thoái bỏ chân, bỏ cánh, sao vàng, tán bột, uống ngày 4-6g với nước ấm hoặc rượu trắng.
Trấn kinh an thần, trị sốt cao, co giật, uốn ván: thuyền thoái 6g, toàn yết 3g, thiên nam tinh 8g, cam thảo 4g. Tất cả tán bột, uống ngày một thang.
Chữa mắt có màng, mộng, sung huyết, gây đau nhức: thuyền thoái vi sao, cúc hoa vàng đồng lượng. Hai vị tán bột mịn, ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 8-12g với nước ấm có pha thêm chút mật ong.
Trị viêm thận mạn tính, nc tiểu có albumin, phù nề: ướthuyền thoái phối hợp với một số vị thuốc khác như ích mẫu, trạch tả, mộc thông, xa tiền…
Lưu ý: Người cơ thể bị hư hàn hoặc phụ nữ có thai không nên dùng.